Các trường hợp vi phạm bị thu hồi đất đai năm 2019

Hiện nay, Nhà nước được thu hồi đất của người dân trong một số trường hợp nhất định. Vậy khi nào Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người dân và pháp luật có quy định rõ về những trường hợp bị thu hồi đất hay k? Dưới đây là quy định theo pháp luật hiện hành….

Thứ nhất: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Theo điều 61 luật Đất Đai 2013. Nhà nước thu hồi đất khi:

  1. Mục đích quốc phòng an ninh  Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  2. Xây dựng căn cứ quân sự;
  3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
  5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thứ hai: Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội.

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh kế xã hội, quốc gia công cộng trong các trường hợp sau:

  1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất
  2. Thực hiện các dự án do thủ tướng chính phủ chấp thuận quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất
  3. Thực hiện các dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất, như thu hồi để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, nông thôn mới,….

Thứ Ba: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về  đất đai.

Điều 64 luật thu hồi đất đai năm 2013 quy định 9 hành vi vi phạm luật đất đai sẽ bị nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

  1. Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm.
  2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất,
  3. Đất được giao cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
  4. Đất không được chuyển nhượng – tặng – cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng – cho.
  5. Đất được nhà nước giao quản lý mà để bị lấn, chiếm.
  6. Đất không được chuyển quyền sử dụng, chuyển nhượng, chuyển đổi,…. mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm mà để bị lấn , chiếm.
  7. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như không nộp tiền sử dụng đất, không nộp thuế,…. và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
  8. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục (ví dụ như lúa, ngô…), đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
  9. Đất được nhà nước giao cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dung đất chậm 24 tháng so với tiến độ  ghi trong dự án, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Thứ tư: Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

Ngoài 03 nhóm trường hợp trên, pháp luật còn quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Cụ thể:

  1. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
  2. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người…

Như vậy, trên đây là 04 trường hợp bị thu hồi đất theo quy định. Khi Nhà nước thu hồi hồi đất thì sẽ ban hành quyết định thu hồi đất; người sử dụng đất có nghĩa vụ tuân thủ quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, để biết thêm thông tin khi nào thu hồi đất được bồi thường và không được bồi thường bạn đọc tìm hiểu thêm bài viết dưới đây.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *